Hạt fordyce (Fordyce spot)

Ngày đăng: 30/07/2025 bvdalieutrunguong

1. Định nghĩa

Các hạt Fordyce là các tuyến bã lạc chỗ mà không có nang lông nằm ở niêm mạc miệng và/hoặc bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy được.

2. Nguyên nhân

Hạt Fordyce xuất hiện ở 80% người lớn. Chúng có thể xuất hiện khi mới sinh nhưng trở nên to hơn và dễ thấy hơn từ tuổi dậy thì trở đi.

Hạt Fordyce không phải là bệnh lây truyền qua đường tình dục và chúng không lây nhiễm. Mặc dù một số loạt ca bệnh đã báo cáo có liên quan đến biến thể Muir-Torre của hội chứng Lynch, nhưng hạt Fordyce được coi là biến thể bình thường.

3. Các đặc điểm lâm sàng

Hạt Fordyce là những nốt sẩn nhỏ (1–5mm), hơi nhô lên màu vàng hoặc trắng có thể xuất hiện ở bên trong má và viền môi, quy đầu hoặc thân dương vật (tuyến Tyson), hoặc âm hộ và âm đạo của phụ nữ. Tuyến bã lạc chỗ cũng có thể xuất hiện ở quầng vú, nơi chúng được gọi là tuyến Montgomery.

Chúng có thể xuất hiện như một tổn thương đơn độc hoặc từng đám. Chúng dễ nhìn thấy hơn khi da bị kéo căng.

Hình 1. Hình ảnh tổn thương của hạt fordyce (Nguồn: Internet)

Hình 1. Hình ảnh tổn thương của hạt fordyce (Nguồn: Internet)

4. Chẩn đoán

    Các hạt Fordyce thường được chẩn đoán bằng lâm sàng và hiếm khi cần sinh thiết. Mô bệnh học cho thấy một tuyến bã trưởng thành ngay bên dưới thượng bì niêm mạc mở trực tiếp ra bề mặt và không có nang lông liên quan.

    Tầm quan trọng của việc nhận biết các tổn thương này là hạt Fordyce nằm ở chẩn đoán phân biệt các tình trạng khác có thể xuất hiện tương tự. Một số bệnh lây truyền qua đường tình dục (STI) có thể giống như đốm Fordyce trên bộ phận sinh dục nên điều cần thiết là phải được bác sĩ chẩn đoán đúng.

5. Chẩn đoán phân biệt

  • Miliaria
  • Milia
  • Sùi mào gà
  • Quá sản tuyến bã

6. Phương pháp điều trị

Hạt Fordyce thường không ảnh hưởng đến sức khỏe và không cần điều trị. Tránh nặn hoặc bóp các hạt Fordyce

Các hạt Fordyce có thể là nguyên nhân gây lo ngại về mặt thẩm mỹ cho một số bệnh nhân. Phẫu thuật điện và điều trị bằng laser bốc hơi ( laser CO 2 ) đã được sử dụng thành công để loại bỏ các đốm.

Trường hợp các hạt Fordyce gây mất thẩm mỹ, có thể sử dụng các phương pháp điều trị sau:

  • Laser CO2
  • Phẫu thuật điện
  • Cryotherapy.
  • Acid bichloacetic (BCA 100%)
  • Isotretinoin đường uống giống liều điều trị trứng cá.

7. Tiên lượng

Hạt fordyce là tổn thương lành tính, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.      Book: Textbook of Dermatology. Ed Rook A, Wilkinson DS, Ebling FJB, Champion RH, Burton JL. Fourth edition. Blackwell Scientific Publications.

2.      Ponti G, Meschieri A, Pollio A, et al. Fordyce granules and hyperplastic mucosal sebaceous glands as distinctive stigmata in Muir-Torre syndrome patients: characterization with reflectance confocal microscopy. J Oral Pathol Med. 2015;44(7):552–7. doi:10.1111/jop.12256.

3.      Schafer DR, Glass SH. A guide to yellow oral mucosal entities: etiology and pathology. Head Neck Pathol. 2019;13(1):33–46. doi:10.1007/s12105-018-0977-4.

Viết bài: BSNT. Nguyễn Mạnh Hùng

Đăng bài: Phòng Công tác xã hội

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus)

Lichen thành dải (Lichen Striatus) là một bệnh da viêm lành tính, hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của các sẩn nhỏ, màu hồng, đỏ hoặc màu da, liên kết lại với nhau tạo thành một dải hoặc một vệt dài. Tổn thương điển hình phân bố dọc theo các đường Blaschko, là những đường vô hình trên da được cho là đại diện cho sự di cư của tế bào trong quá trình phát triển phôi thai.

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Mày đay áp lực chậm (Delayed Pressure Urticaria)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng (Perioral Dermatitis)

Viêm da quanh miệng là một tình trạng lành tính thường gặp nhất ở phụ nữ trẻ tuổi, trưởng thành, bao gồm các sẩn viêm nhỏ và mụn mủ hoặc dát màu hồng, có vảy quanh miệng. Mặc dù vùng quanh miệng là vùng phân bố phổ biến nhất, bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến da quanh mắt và quanh mũi.

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi (Syringoma)

U ống tuyến mồ hôi là khối u lành tính có nguồn gốc từ phần phụ ở da. U ống tuyến mồ hôi biểu hiện sự biệt hóa ống dẫn đặc biệt phát sinh từ các tế bào ống dẫn mồ hôi, thường là eccrine.

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker (Becker’s Nevus)

Bớt Becker được coi là một loại bớt thượng bì lành tính, khởi phát muộn. Các đặc điểm liên quan như phát triển quanh tuổi dậy thì, nam giới chiếm ưu thế, chứng rậm lông và tổn thương dạng mụn trứng cá gợi ý vai trò của androgen.

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce (Apocrine miliaria)

Bệnh Fox-Fordyce, được gọi là apocrine miliaria, là một rối loạn viêm da mãn tính hiếm gặp ảnh hưởng đến các tuyến apocrine, biểu hiện bằng các tổn thương sẩn ở các vùng như nách và hậu môn sinh dục. Được mô tả vào năm 1902 bởi George Henry Fox và John Addison Fordyce.

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota và bớt Ito (Nevus of Ota and Ito)

Bớt Ota là một tổn thương sắc tố lành tính chủ yếu liên quan đến vùng phân bố của dây thần kinh sinh ba. Các nhánh thứ nhất và thứ hai của dây thần kinh sinh ba, cụ thể là nhánh mắt V1 và nhánh hàm trên V2 thường bị ảnh hưởng nhất. Có thể có tình trạng tăng sắc tố ở mắt liên quan. Bớt Ota còn được gọi là bệnh hắc tố ở da và mắt. Bớt Ito rất giống với bớt Ota ngoại trừ sự khác biệt về vị trí phân bố. Nó liên quan đến vị trí phân bố của các dây thần kinh bì cánh tay bên của vai và các dây thần kinh thượng đòn sau. Cả hai bệnh này đều có chung sinh lý bệnh học.

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố

Bệnh da xuất huyết tăng sắc tố (pigmented purpuric dermatoses - PPD) còn được gọi là viêm mao mạch (capillaritis), ban xuất huyết đơn giản (purpura simplex) hoặc ban xuất huyết viêm không có viêm mạch (inflammatory purpura without vasculitis). Đây là một nhóm các tổn thương da mạn tính, lành tính, đặc trưng bởi ban xuất huyết không sờ thấy và tăng sắc tố da, hay gặp ở chi dưới. Việc nhận biết các đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh da xuất huyết tăng sắc tố rất quan trọng để phân biệt với viêm mạch thực sự ở da và các bệnh lý khác có biểu hiện tương tự.

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Ngứa mãn tính ở người cao tuổi (Chronic pruritus (CP) in the Elderly)

Nơ vi hắc tố bẩm sinh: Tại sao nên khám và điều trị sớm

Nơ vi hắc tố bẩm sinh: Tại sao nên khám và điều trị sớm

Nơ vi hắc tố bẩm sinh: Tại sao nên khám và điều trị sớm

dalieu.vn dalieu.vn